CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ DƯƠNG MINH CHÂU

https://duongminhchau.tayninh.gov.vn


Người tham gia BHXH bắt buộc cần lưu ý những gì kể từ ngày 1/9/2021

ừ ngày 01/9/2021, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ chính thức có hiệu lực. Người tham gia BHXH bắt buộc cần lưu một vài điểm mới sau:
Từ ngày 01/9/2021, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ chính thức có hiệu lực. Người tham gia BHXH bắt buộc cần lưu một vài điểm mới sau:

1. Bổ sung đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (gọi tắt là Thông tư 06/2021) Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (gọi tắt là Thông tư 59/2015) như sau:
“Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
Cụ thể, điểm a, b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng".
Như vậy, trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mà đồng thời là người làm việc theo hợp đồng lao động thì tham gia BHXH bắt buộc theo nhóm đối tượng người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
IMG-20210525-104258.jpg
Ảnh minh họa
2. Bổ sung về thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015 về thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa trong năm như sau:
“1a. Thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa trong một năm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội. Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác).”
Theo đó, thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa trong một năm do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, nếu chưa có công đoàn thì do người sử dụng lao động quyết định:
a. Tối đa 10 ngày với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.
b. Tối đa 07 ngày với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật.
c. 05 ngày với các trường hợp khác.
3. Làm rõ trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với lao động nam
Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015 như sau:
“Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội..”
Như vậy, trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia BHXH mà người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng đóng BHXH đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Bên cạnh đó bổ sung quy định: “Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”2414-12-11-5-2-Copy.jpg
Ảnh minh họa
4. Về nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung quy định: "Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.”
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Bên cạnh đó bổ sung quy định: “Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.”
5. Bổ sung quy định về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính hưởng lương hưu
Khoản 19 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015 như sau:
“3a. Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
 Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.”

Tác giả: Theo Sở LĐTB-XH

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây